Nhẫn nhất thời phong bình lãng tĩnh. Thối tam bộ hải khoát thiên không
Dịch nghĩa: Nhẫn một lúc gió yên sóng lặng (Chỉ một lần nhẫn nhục mà gió sẽ lặng,sóng sẽ yên-yên bình vô sự ).
Lùi ba bước biển rộng trời quang (Và cũng chỉ cần nhượng ba bộ,thì biển rộng trời quang! : phóng khoáng không câu nệ. )
Người chửi mình, nếu đúng thì nhận, nếu không phải thì xả bỏ. Chứ nếu nhớ suốt đời, thì tự mình chuốc lấy cái khổ cho mình và còn làm cho người khác khổ lây.
Tóm lại, chữ nhẫn ngoài sự chịu đựng điềm tĩnh còn cần phải có sự tha thứ, phải có từ – bi – hỷ – xả. Nhẫn là độ lượng, khoan dung, nhận đúng bản chất mà kiên tâm nhẫn nại… Nhẫn, chính là thể hiện bản lĩnh của con người.
Khổng Tử xưa đã nói: “Tiểu bất nhẫn, tắc loạn đại mưu” (小不忍則亂大謀)
Nghĩa là: "Việc nhỏ mà không nhẫn được, thì việc lớn ắt sẽ hỏng". Nhiều gia đình thường treo chữ nhẫn trong nhà, như tự răn mình để giữ được hòa khí trong gia đình. Một điều nhịn chín điều lành là vậy.
Nhất niệm sân tâm khởi
Bách vạn chướng môn khai!.
(一念嗔心起,百萬瘴門開)
Nghĩa là: Một lần tức giận nổi lên. Muôn ngàn tai họạ đổ trên đầu mình.
Nhẫn nhất thời phong bình lãng tĩnh
Thối nhất bộ hải khoát thiên không
(忍一時風平浪, 退一歩海闊天空)
Nghĩa là: Nhẫn một lúc gió yên sóng lặng. Lùi một bước biển rộng trời quang.
Có 10 loại Nhẫn:
1- Nhẫn nại: Công việc nhiều rắc rối khó khăn, tiến hành chậm chạp, vẫn quyết trí làm cho bằng được.
2- Nhẫn nhục: Việt Vương Câu Tiễn thất bại, chịu đủ thứ hình nhục, khổ phiền, nằm gai nếm mật, chỉ để chờ thời cơ phục quốc.
3- Nhẫn nhịn: Chờ cho đúng thời cơ, chờ khi cờ đến tay, không nôn nóng. Để rồi giành lấy tiên cơ, ưu thế trước mà hành động.
4- Nhẫn thân: Tức là ẩn mình, Phục Hổ Tàng Long, để kẻ thù đang thế mạnh không tìm diệt mình. Khi thời cơ đến đủ lực sẽ xuất hiện chọc trời khuấy nước.
5- Ẩn nhẫn: Trốn tránh, chịu đàm tiếu, xúc xiểm, không còn tỏ ý ham danh đoạt lợi. Có khi trốn tránh luôn, cũng có khi do thời chưa đến.
6- Nhẫn hận: Nuốt hận, ức lắm, thù lắm, bị xử ép nhưng không tỏ rõ thái độ bất bình, oán hận.
7- Nhẫn hành: Kiềm chế hành động, thấy đã có thể hành động được rồi, nhưng còn kiên tâm chờ thêm cho chắc.
8- Nhẫn trí: Khi mình khôn khéo, thông minh hơn cấp trên, nhưng đừng tỏ ra thông minh hơn, kẻo người ta trị.
9- Nhẫn tâm: Thấy ác, thấy nạn, bỏ qua không có thái độ bênh vực, cứu giúp.
10- Tàn nhẫn: Bất nhẫn, tự làm những việc mất lương tâm, nhưng không mảy may động lòng.
PS : “ Nhẫn nhất thời …”, còn có 1 Dị Bản :
忍一時 風 平 浪 靜
退一歩 海 闊 天 空
( Nhẫn nhất thời phong bình lãng tĩnh
Thối NHẤT bộ hải khoát thiên không )
or
忍一時 風 平 浪 靜
退一歩 海 闊 天 高
( Nhẫn nhất thời phong bình lãng tĩnh
Thối NHẤT bộ hải khoát thiên CAO )